Quy định Thông tư 13/2016/TT-BTP Quy định quy trình cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin và khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính

Thứ năm - 16/03/2017 21:00

Đọc bằng audio

Ngày 30/12/2016, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 13/2016/TT-BTP Quy định quy trình cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin và khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực ngày 15/02/2017 (Thông tư số 13/2016/TT-BTP ). Thông tư số 13/2016/TT-BTP gồm 04 chương, 26 điều quy định về quy trình cung cấp, tiếp nhận, cấp nhật thông tin và khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính của các đối tượng sau: (1) cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính; (2) cơ quan thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; (3) cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; (4) cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý hành chính; (5) cơ quan thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính; (6) cơ quan quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính; (7) cơ quan quyền lực nhà nước thực hiện chức năng giám sát công tác xử lý vi phạm hành chính; (8) tổ chức bị xử phạt, cá nhân bị xử lý vi phạm hành chính.

Quy trình cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin được quy định cụ thể tại Thông tư số 13/2016/TT-BTP như sau:

Bước 1: Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc Quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình và các quyết định có liên quan, các cơ quan quy định tại Điều 6 Thông tư này phải cung cấp thông tin cho người hoặc bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin của cơ quan mình. Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn, thời gian cung cấp thông tin về xử phạt vi phạm hành chính cho người hoặc bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin được kéo dài hơn nhưng không quá 04 (bốn) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Trường hợp thu tiền phạt tại chỗ hoặc xử phạt trên biển, cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm cung cấp thông tin cho người hoặc bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin của cơ quan mình trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nộp tiền phạt đã thu được tại Kho bạc Nhà nước hoặc tại ngân hàng thương mại được Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước.

Bước 2: Người được phân công hoặc bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin có trách nhiệm kiểm tra thông tin về xử lý vi phạm hành chính trên cơ sở tài liệu được cung cấp. Thời hạn kiểm tra thông tin về xử lý vi phạm hành chính là 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin cung cấp từ cơ quan quy định tại Điều 6 Thông tư. Khi phát hiện thông tin về xử lý vi phạm hành chính còn thiếu hoặc chưa rõ ràng thì bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin phải đề nghị cơ quan đã cung cấp thông tin bổ sung hoặc làm rõ thông tin. Việc bổ sung, làm rõ thông tin được thực hiện trong 01 (một) ngày làm việc.

Bước 3 Nhập mới, cập nhật, đính chính, bổ sung và hiệu chỉnh thông tin. Thời hạn nhập mới; cập nhật, bổ sung thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính là 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả kiểm tra thông tin theo quy định tại Điều 8 Thông tư này. Việc đính chính, bổ sung thông tin được thực hiện trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Thủ trưởng cơ quan quyết định nội dung đính chính hoặc thông tin bổ sung. Việc hiệu chỉnh thông tin được thực hiện trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Thủ trưởng cơ quan đã xác định thông tin chính xác từ hồ sơ, tài liệu lưu trữ về xử lý vi phạm hành chính.

Thông tư số 13/2016/TT-BTP cũng quy định rõ trách nhiệm cung cấp thông tin và những thông tin về xử lý vi phạm hành chính được cung cấp (quy định tại Điều 5, 6); trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra thông tin (quy định tại Điều 8); trách nhiệm cập nhật, đính chính, bổ sung và hiệu chỉnh thông tin (quy định tại Điều 9).


l.jpg

Ảnh: ST

Đối với việc khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia cũng được Thông tư số 13/2016/TT-BTP quy định cụ thể như sau:

Thứ nhất, đối với cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Thủ trưởng cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành gửi văn bản đề nghị kết nối, tích hợp dữ liệu, truy nhập thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính tới cơ quan chủ quản Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan chủ quản Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính phải có văn bản đồng ý kết nối nếu đủ điều kiện, trong đó xác định rõ phương thức kết nối, tích hợp dữ liệu và số lượng trường thông tin chia sẻ hoặc văn bản từ chối, không cho phép kết nối, tích hợp dữ liệu, truy nhập thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính, trong đó nêu rõ lý do. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản đồng ý, cơ quan chủ quản Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính cấp tài khoản truy nhập cho cơ quan quản lý dữ liệu chuyên ngành và thực hiện các biện pháp kỹ thuật để cho phép kết nối, tích hợp dữ liệu, truy nhập thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính theo nội dung đã xác định trong văn bản.

Thứ hai, đối với Cá nhân, tổ chức. Cá nhân, tổ chức gửi văn bản đề nghị được truy nhập, tra cứu thông tin trực tuyến về xử lý vi phạm hành chính trên Cổng thông tin điện tử tới cơ quan chủ quản Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan chủ quản Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính phải có văn bản đồng ý nếu đủ điều kiện, trong đó xác định rõ phạm vi, thời hạn được truy nhập, tra cứu thông tin trực tuyến về xử lý vi phạm hành chính trên Cổng thông tin điện tử hoặc văn bản từ chối, không cho phép truy nhập, tra cứu thông tin trực tuyến, trong đó nêu rõ lý do. Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc sau khi có văn bản đồng ý, cơ quan chủ quản Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính, cấp tài khoản truy nhập cho cá nhân, tổ chức có đề nghị để thực hiện truy nhập, tra cứu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính theo nội dung đã xác định trong văn bản.

Thứ ba, đối với Các cơ quan quyền lực nhà nước thực hiện chức năng giám sát công tác xử lý vi phạm hành chính, tổ chức bị xử phạt, cá nhân bị xử lý vi phạm hành chính gửi văn bản đề nghị được cung cấp thông tin tới cơ quan chủ quản Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan chủ quản Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính phải có văn bản cung cấp thông tin./.

PHÒNG QLXLVPHC&TDTHPL

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Thống kê truy cập
  • Đang truy cập11
  • Máy chủ tìm kiếm2
  • Khách viếng thăm9
  • Hôm nay2,328
  • Tháng hiện tại96,521
  • Tổng lượt truy cập5,799,928
Văn bản pháp luật 1
Tiếp cận pháp luật
Học tập và làm theo lời bác
Văn bản pháp luật
Tài liệu xúc tiến đầu tư
Công khai tài chính
Văn bản pháp luật
Công báo tây ninh
Chung tay cải cách hành chính
Thư điện tử
trung tam tro giup phap ly
Đảng bộ tỉnh Tây Ninh
Theo dõi thi hành pháp luật
Hoi dap truc tuyen
CUNG CẤP THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Bộ pháp điển
Liên kết Website
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây