Ngày 22/7/2016, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 24/2016/QĐ-UBND quy định mức trần chi phí chứng thực và thù lao dịch thuật các giấy tờ, tài liệu liên quan đến công tác chứng thực trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1039/2005/QĐ-UBND ngày 10/10/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định tạm thời mức thu và quản lý sử dụng tiền thu dịch vụ của hoạt động công chứng, chứng thực và Quyết định số 32/2009/QĐ-UBND ngày 26/3/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức thù lao dịch thuật các giấy tờ, tài liệu liên quan đến công tác chứng thực trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Quy định này quy định mức trần chi phí chứng thực đối với Phòng Tư pháp các huyện, thành phố (gọi tắt là cấp huyện) và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) và mức thù lao dịch thuật các giấy tờ, tài liệu liên quan đến công tác chứng thực trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Theo đó, đối tượng nộp là tổ chức, cá nhân khi yêu cầu cơ quan thực hiện chứng thực in, chụp (photocopy), đánh máy giấy tờ, văn bản; yêu cầu Phòng Tư pháp cấp huyện hoặc cộng tác viên dịch thuật dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt hoặc dịch từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài.
Cơ quan, đơn vị, cá nhân thu là Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Tư pháp cấp huyện và các cộng tác viên dịch thuật trên địa bàn tỉnh. Cụ thể như sau:
1. Mức trần chi phí chứng thực đối với việc đánh máy giấy tờ, văn bản (bao gồm in văn bản): 10.000 đồng/trang giấy A4; In giấy tờ, văn bản: Giấy A4 là 1.000đ/trang, Giấy A3 là 2.000đ/trang; Chụp (photocopy) giấy tờ, văn bản: Giấy A4 là 500đ/trang; Giấy A3 là 1.000đ/trang.
2. Mức trần thù lao dịch thuật đối với việc dịch từ tiếng Anh hoặc tiếng của một nước khác thuộc nhóm EU sang tiếng Việt: 120.000đ/trang/350 từ;
+ Dịch từ ngôn ngữ không phổ thông sang tiếng Việt: 150.000đ/trang/350 từ;
+ Dịch từ tiếng Việt sang tiếng Anh hoặc tiếng của một nước khác thuộc nhóm EU: 150.000đ/trang/350 từ;
+ Dịch từ tiếng Việt sang ngôn ngữ không phổ thông: 170.000đ/trang/350 từ;
Trường hợp dịch chưa tới ½ trang, mức thu được tính bằng ½ mức thu nêu trên; hơn ½ trang nhưng chưa đủ 01 trang, mức thu được tính bằng 01 trang; Các loại giấy tờ, văn bản đã được mẫu hóa như: khai sinh, khai tử, kết hôn, phiếu Lý lịch tư pháp, giấy Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân, hộ khẩu, Học bạ và các loại giấy tờ có tính chất, đặc điểm tương tự thì từ trang thứ hai (02) trở lên sẽ tính bằng ba mươi phần trăm (30%) mức thu bản thứ nhất hoặc trang đầu; trừ các loại giấy tờ, văn bản mang tính chuyên ngành như: quyết định của Tòa án; bản tuyên thệ; di chúc; hợp đồng kinh tế, dân sự; bản án; các văn bản chuyên ngành y khoa, kỹ thuật và các loại giấy tờ, văn bản có hình thức tương tự.
Các đơn vị thu có trách nhiệm quản lý, sử dụng chi phí chứng thực theo quy định; thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước về khoản chi phí chứng thực; lập hóa đơn tài chính cho đối tượng nộp chi phí chứng thực theo quy định của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
Sử dụng số tiền thu được để chi trả tiền công thuê ngoài, chi làm thêm giờ cho cán bộ, công chức tham gia thực hiện công việc in, chụp, đánh máy giấy tờ, văn bản; Chi phí mua văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc in, chụp, đánh máy giấy tờ, văn bản; Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên tài sản, trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho thực hiện in, chụp, đánh máy giấy tờ, văn bản;
Sau khi trang trải các khoản chi phí quy định trên, phần kinh phí còn lại bổ sung kinh phí hoạt động thường xuyên thực hiện chế độ tự chủ của cơ quan, đơn vị./.
Phòng Bổ trợ tư pháp
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn