Căn cứ Chương trình công tác trọng tâm năm 2022 của Bộ Tư pháp; Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 08/01/2022 của UBND tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh năm 2022; Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 08/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh năm 2022, Sở Tư pháp đề ra Chương trình công tác của ngành tư pháp tỉnh Tây Ninh năm 2022, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
- Xác định đầy đủ, phân công trách nhiệm và tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ công tác tư pháp đã được xác định tại Báo cáo số 01/BC-BTP ngày 01/01/2022 của Bộ Tư pháp tổng kết công tác tư pháp năm 2021 và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2022, Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 08/01/2022 của UBND tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh năm 2022 và Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 08/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh năm 2022.
- Tập trung thực hiện “mục tiêu kép”, vừa phòng chống dịch bệnh hiệu quả, vừa ra sức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ, góp phần phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đồng thời hướng đến hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ năm đầu tiên thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội năm 2022.
2. Yêu cầu
- Bám sát, triển khai thực hiện thường xuyên, có hiệu quả các nhiệm vụ của Chương trình công tác tư pháp năm 2022.
- Các nhiệm vụ được xác định có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình thực hiện, có kết quả đầu ra và đảm bảo tính khả thi.
- Phân công trách nhiệm thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ các phòng, đơn vị, đồng thời tăng cường phối kết hợp trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ.
II. ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2022
Năm 2022 là năm thứ hai thực Kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm 2021-2025 và năm đầu tiên thực hiện chiến lược phục hồi phát triển kinh tế - xã hội trong trạng thái bình thường mới giai đoạn 2022 – 2025 nên có ý nghĩa quan trọng, tạo nền tảng thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch 5 năm 2021-2025. Dự báo tình hình quốc tế và trong nước tiếp tục có nhiều khó khăn, thách thức; dịch bệnh Covid-19 có thể xuất hiện phức tạp, nguy hiểm hơn. Nguy cơ chậm phục hồi kinh tế, suy giảm tăng trưởng vẫn còn tiềm ẩn nếu không kiểm soát được dịch bệnh một cách cơ bản để mở cửa trở lại nền kinh tế; rủi ro lạm phát gia tăng; thiên tai, biến đổi khí hậu là nguy cơ luôn tiềm ẩn. Dự báo sẽ tiếp tục phát sinh nhiều vấn đề pháp lý phức tạp trong điều hành phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Trong bối cảnh chung đó, bám sát Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của tỉnh, các định hướng của Bộ Tư pháp, Tỉnh ủy, UBND tỉnh, ngành Tư pháp tỉnh Tây Ninh xác định một số định hướng chủ yếu thực hiện công tác tư pháp năm 2022 như sau:
1. Tiếp tục tập trung quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng khóa XIII, các Kết luận mới của Bộ Chính trị, Ban Bí thư liên quan đến các lĩnh vực công tác của Bộ, ngành Tư pháp. Tham gia nghiên cứu, góp ý và tập trung triển khai hiệu quả nhiệm vụ công tác tư pháp trong Nghị quyết về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đến năm 2030, định hướng đến năm 2045 theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp; trong đó chú trọng góp ý các dự thảo luật, pháp lệnh năm 2022 của Quốc hội. Tập trung tham mưu xây dựng thể chế và giải quyết các vấn đề pháp lý tại địa phương, đảm bảo thực hiện Chiến lược phòng chống dịch bệnh Covid-19 và Chương trình phục hồi phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh Covid-19”.
Phối hợp triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh năm 2022. Tiếp tục triển khai thi hành hiệu quả Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành. Nâng cao chất lượng dự thảo, thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức thi hành hiệu quả các VBQPPL, nhất là các luật, pháp lệnh, nghị quyết mới được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua và các Nghị định quy định chi tiết Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính (XLVPHC). Tăng cường công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, nhất là những vấn đề liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp. Chú trọng thực hiện có chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, rà soát VBQPPL, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các công tác này, nhất là việc theo dõi, đôn đốc việc xử lý văn bản trái pháp luật, xử lý kết quả rà soát văn bản của các sở, ngành, địa phương. Đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật theo định hướng chuyển đổi số trong công tác này; đẩy mạnh truyền thông chính sách pháp luật từ khâu xây dựng dự thảo để tạo sự đồng thuận xã hội.
3. Triển khai thực hiện Quyết định ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Tây Ninh; kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan tư pháp trên địa bàn tỉnh; tăng cường phân công, phân cấp, phân quyền trong các cơ quan, đơn vị trong ngành Tư pháp gắn với kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực và cá thể hóa trách nhiệm; nâng cao tinh thần trách nhiệm, vai trò gương mẫu của người đứng đầu. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 2069/QĐ-TTg ngày 08/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu thuộc ngành Tư pháp và Quyết định số 2070/QĐ-TTg ngày 08/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của ngành Tư pháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
4. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bổ trợ tư pháp; chủ động kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, thanh tra đột xuất, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, nhất là trong hoạt động luật sư, công chứng, đấu giá tài sản; quan tâm phát triển hiệu quả, chất lượng hoạt động hòa giải thương mại; nâng cao trách nhiệm, vai trò tự quản của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong lĩnh vực luật sư, công chứng.
5. Tập trung giải quyết các vấn đề hộ tịch, quốc tịch cụ thể phát sinh trong thực tiễn. Nâng cao hiệu quả công tác trợ giúp pháp lý (TGPL), nhất là công tác phối hợp TGPL trong hoạt động tố tụng.
6. Đẩy mạnh công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, điều hành của Sở Tư pháp và trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành Tư pháp. Tập trung nguồn lực xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử trên địa bàn tỉnh và Cơ sở dữ liệu quốc gia về XLVPHC.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2022
1. Nhiệm vụ công tác tư pháp năm 2022
1.1. Công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát VBQPPL
- Tiếp tục đề xuất và thực hiện quyết liệt các giải pháp để triển khai hiệu quả Kết luận số 83-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW, Kết luận số 19-KL/TW của Bộ Chính trị, Luật Ban hành VBQPPL và Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày 11/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật.
- Nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ thẩm định các dự thảo VBQPPL, đặc biệt là các dự thảo phục vụ trực tiếp cho công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19 và phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội. Thực hiện tốt các giải pháp cải thiện chỉ số Cải thiện chất lượng các quy định của pháp luật thuộc Bộ chỉ số Đổi mới sáng tạo (GII).
- Tiếp tục rà soát các quy định pháp luật không còn phù hợp, chồng chéo hoặc chưa đầy đủ, gây vướng mắc, ách tắc, cản trở hoạt động đầu tư, kinh doanh và đời sống xã hội, việc thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp của người dân, tổ chức. Tập trung tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện nhiệm vụ rà soát VBQPPL, nhất là việc theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo các sở, ngành thực hiện rà soát văn bản, xử lý kết quả rà soát văn bản và thực hiện rà soát độc lập, chuyên sâu đối với các nhóm quy định pháp luật để phát hiện các quy định pháp luật chồng chéo, mâu thuẫn, bất cập, không còn phù hợp thực tiễn, gây khó khăn, kìm hãm sự phát triển. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra VBQPPL và chú trọng việc xử lý văn bản sau khi có kết luận kiểm tra.
- Tăng cường thực hiện có hiệu quả việc tuyên truyền, phổ biến kết quả pháp điển đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân để sử dụng theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp.
1.2. Công tác hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp, đăng ký biện pháp bảo đảm, bồi thường nhà nước
- Tiếp tục triển khai thực hiện Luật Hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành, Chương trình hành động quốc gia về đăng ký và thống kê hộ tịch. Hoàn thiện Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử địa phương, tạo điều kiện để đẩy mạnh giải quyết các thủ tục đăng ký hộ tịch trên môi trường điện tử, kết nối chia sẻ dữ liệu hộ tịch cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.
- Giải quyết kịp thời, đúng quy định pháp luật việc xác nhận có quốc tịch Việt Nam, xin trở lại quốc tịch Việt Nam tạo thuận lợi, an toàn cho người dân. Góp ý Đề án về việc gia nhập Công ước 1961 về hạn chế tình trạng không quốc tịch theo chỉ đạo. Tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến Tiểu Đề án “Giải quyết vấn đề quốc tịch, hộ tịch, hộ khẩu và các giấy tờ tùy thân cho người di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam” trong giai đoạn 2022 - 2025.
- Triển khai “Đề án thí điểm bỏ bản sao chứng thực từ bản chính trong một số lĩnh vực do Bộ Tư pháp quản lý” theo chỉ đạo. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng giao dịch. Tập trung nâng cao nghiệp vụ chứng thực cho đội ngũ công chức làm công tác chứng thực tại địa phương; đẩy mạnh cải cách thụ tục hành chính (TTHC) theo hướng hiện đại, giảm tải áp lực cho các cơ quan nhà nước, tạo thuận lợi cho người dân và tránh lãng phí xã hội trong công tác này.
- Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Luật Nuôi con nuôi và các văn bản hướng dẫn thi hành; Công ước La Hay số 33; các nhiệm vụ có liên quan đến công tác nuôi con nuôi được xác định tại Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030; Chương trình công tác xã hội giai đoạn 2021-2030. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hiệu quả cho hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực nuôi con nuôi. Tham mưu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn UBND tỉnh về con nuôi quốc tế.
- Tăng cường xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp (LLTP), bảo đảm thông tin LLTP luôn được cập nhật đầy đủ, kịp thời; tiếp tục triển khai giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu LLTP và quy trình tiếp nhận, tra cứu, xác minh và cấp phiếu LLTP. Tiếp tục triển khai các quy định của pháp luật trong lĩnh vực bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và đăng ký biện pháp bảo đảm.
- Tiếp tục tổ chức triển khai thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017. Thực hiện có hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án; tăng cường theo dõi, đôn đốc, kiểm tra để nắm thực chất tình hình yêu cầu bồi thường và giải quyết bồi thường; chú trọng công tác hướng dẫn nghiệp vụ, hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường, bảm đảm việc yêu cầu bồi thường, giải quyết bồi thường theo đúng quy định của pháp luật.
1.3. Công tác bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
- Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất nội dung hoàn thiện thể chế về luật sư và hành nghề luật sư; thực hiện có hiệu quả Kết luận số 69-KL/TW ngày 24/2/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 30/3/2009 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của luật sư.
- Tham gia hoàn thiện dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Công chứng theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng, tập trung số hóa hoạt động công chứng; nâng cao chất lượng của đội ngũ công chứng viên. Tập trung, nâng cao chất lượng nguồn lực bảo đảm tiến độ xây dựng, chất lượng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực giai đoạn 2.
- Tăng cường hướng dẫn, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, nhất là những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động giám định tư pháp theo đề nghị của các cơ quan tiến hành tố tụng và cơ quan có liên quan phục vụ giải quyết các vụ án kinh tế, tham nhũng. Tiếp tục thực hiện Đề án đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp năm 2020. Tăng cường các biện pháp để triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 40/CT-TTg ngày 02/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động đấu giá tài sản. Kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai Luật Đấu giá tài sản tại địa phương.
- Nâng cao trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm nghề nghiệp của đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản; tiếp tục chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số 40/CT-TTg ngày 02/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động đấu giá tài sản.
- Tổng hợp, đăng tải danh sách cá nhân, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, nhất là thí điểm triển khai việc chuyển đổi số và xây dựng phần mềm quản lý đối với một số lĩnh vực quản lý nhà nước về bổ trợ tư pháp như trong lĩnh vực luật sư, công chứng, đấu giá tài sản (nếu được chọn).
- Tiếp tục tổ chức thi hành hiệu quả Luật TGPL và các văn bản hướng dẫn thi hành, Đề án đổi mới công tác TGPL giai đoạn 2015-2025; triển khai Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả và uy tín của cơ quan, tổ chức TGPL nhà nước” và Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác TGPL giai đoạn 2022-2026”. Triển khai Kế hoạch tổ chức thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2021-2030 của UBND tỉnh Tây Ninh ban hành kèm theo Quyết định số 3281/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 và Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách TGPL cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính của Bộ Tư pháp; Nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch vụ TGPL và năng lực cho đội ngũ thực hiện TGPL; Tăng cường công tác phối hợp TGPL trong hoạt động tố tụng; Đẩy mạnh truyền thông công tác TGPL bằng hình thức trực tuyến và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác TGPL.
- Triển khai Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2022-2030” sau khi được ban hành. Tiếp tục triển khai đồng bộ các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, trong đó tập trung hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; thực hiện hiệu quả Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021-2025, nhất là các doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo, doanh nghiệp chịu tác động nặng nề của dịch bệnh Covid-19.
1.4. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hoà giải ở cơ sở; báo chí, xuất bản
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật (PBGDPL), nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân. Phổ biến kịp thời và đầy đủ các luật mới được thông qua đến cán bộ, công chức và Nhân dân. Tổ chức thực hiện tốt Đề án “Tổ chức thông tin, phổ biến chính sách quan trọng trong dự thảo VBQPPL để tạo đồng thuận xã hội” theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp. Triển khai vận hành Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia theo Quyết định số 14/2019/QĐ-TTg ngày 13/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật.
- Tổ chức tổng kết 10 năm thi hành Luật PBGDPL và tổng kết 10 năm thực hiện Ngày Pháp luật. Triển khai Chương trình PBGDPL giai đoạn 2022-2027; Đề án “Đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL”; Đề án “Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân” sau khi được Bộ ban hành. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp; chú trọng công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành trong PBGDPL; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật, cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về PBGDPL. Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức PBGDPL; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL theo Quyết định số 471/QĐ-TTg ngày 26/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ, gắn với việc thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động PBGDPL, trọng tâm là vận hành và quản lý, khai thác hiệu quả Cổng Thông tin điện tử PBGDPL quốc gia. Tăng cường, phát huy vai trò của cơ quan truyền thông trong công tác tuyên truyền PBGDPL.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành; tổ chức tổng kết việc thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở” ban hành tại Quyết định số 428/QĐ-TTg ngày 19/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ; rà soát, củng cố, xây dựng đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở, chú trọng thu hút lực lượng công an, bộ đội biên phòng, cán bộ công chức đã công tác trong lĩnh vực pháp luật tham gia công tác hòa giải ở cơ sở. Phối hợp với cơ quan dân vận các cấp trong việc đẩy mạnh thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở gắn với phong trào thi đua “dân vận khéo” nhằm nâng cao hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở, đáp ứng yêu cầu tình hình mới.
- Triển khai có hiệu quả Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và Thông tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 25/2021/ QĐ-TTg. Triển khai có hiệu quả nhiệm vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới các cấp giai đoạn 2021-2025.
- Đẩy mạnh công tác báo chí, truyền thông về các lĩnh vực công tác của ngành Tư pháp trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục cải tiến về nội dung và hình thức của các bài, tin, chủ động mở thêm các chuyên mục, chuyên trang điện tử; bám sát các sự kiện chính trị - pháp lý của đất nước, các nhiệm vụ trọng tâm của ngành; các hoạt động công tác tư pháp tại địa phương phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của bạn đọc. Chủ động cung cấp thông tin cho báo chí, truyền thông; nắm bắt thông tin qua phản ánh của các cá nhân, tổ chức và thông tin phản ánh từ báo chí để chỉ đạo giải quyết kịp thời.
1.5. Công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi hành pháp luật
- Tổ chức thi hành tốt Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật này. Tập trung triển khai Dự án Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính theo chỉ đạo. Chú trọng đẩy mạnh công tác kiểm tra, tập huấn, hướng dẫn thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật.
- Tiến hành theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành năm 2022 theo Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm của Chính phủ, Bộ Tư pháp, UBND tỉnh trong năm 2022. Thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ, giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật nêu tại “Đề án Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật” giai đoạn năm 2018-2022 trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch số 1549/KH-UBND ngày 29/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức tổng kết việc thực hiện Đề án và nghiên cứu đề xuất hoàn thiện thể chế về tổ chức thi hành pháp luật theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp và UBND tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm cắt giảm chi phí tuân thủ pháp luật, góp phần cải thiện điểm số, duy trì thứ hạng chỉ số B1. Tăng cường bồi dưỡng, tập huấn chuyên sâu và thực hiện công tác truyền thông về xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi hành pháp luật và chỉ số B1.
1.6. Công tác xây dựng Ngành, đào tạo, bồi dưỡng
- Tiếp tục rà soát, kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Tư pháp đảm bảo tinh gọn về bộ máy, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo tinh thần của Nghị quyết số 18, 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 2069/QĐ-TTg ngày 08/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu thuộc ngành Tư pháp và Quyết định số 2070/QĐ-TTg ngày 08/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của ngành Tư pháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Triển khai hiệu quả đề án vị trí việc làm, khung năng lực vị trí việc làm, góp phần quan trọng vào việc thực hiện cải cách các chính sách công vụ, chính sách tiền lương.
- Tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất, năng lực phục vụ Nhân dân và sự phát triển của đất nước. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực thực hiện nhiệm vụ và đạo đức công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong toàn Ngành, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Tăng cường công tác nghiên cứu những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành Tư pháp, qua đó để sắp xếp, đổi mới các lĩnh vực công tác có liên quan, tạo sự chuyển biến tích cực trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố, đóng góp tích cực hơn cho sự phát triển KTXH. Tích cực, chủ động tham gia vào việc xây dựng Nghị quyết, Quyết định của HĐND, UBND tỉnh.
- Tiếp tục tổ chức rà soát, tổng kết tình hình thực hiện và đề xuất hoàn thiện quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, đội ngũ người làm công tác pháp chế quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành để có kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung Nghị định số 55/2011/NĐ-CP cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
1.7. Công tác quản lý ngân sách - tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản, kế hoạch, thống kê
- Thực hiện công tác quản lý ngân sách, tài sản, đầu tư theo đúng quy định và chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, bảo đảm đáp ứng tốt việc triển khai nhiệm vụ chính trị của Sở. Tổ chức triển khai hiệu quả Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch đầu tư công năm 2022 đúng tiến độ, hiệu quả.
- Chủ động xây dựng các chương trình, kế hoạch công tác phù hợp với chỉ đạo của cấp trên và tình hình thực tiễn công tác; nâng cao chất lượng các ý kiến tham gia của ngành Tư pháp trong góp ý kế hoạch, chương trình mang tính chiến lược, dài hạn của Chính phủ, UBND tỉnh.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Phần mềm thống kê ngành Tư pháp; bảo đảm tính chính xác của số liệu; đẩy mạnh phân tích số liệu thống kê; gắn việc phân tích số liệu với việc xây dựng các định hướng, nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác của Bộ, Ngành; tổ chức thực hiện hiệu quả Đề án “Biên soạn Niên giám thống kê ngành Tư pháp” hằng năm.
1.8. Công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực trọng tâm của ngành Tư pháp và thanh tra việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao của cơ quan, tổ chức, đơn vị, nhất là công tác bổ trợ tư pháp (công chứng, luật sư, đấu giá tài sản). Triển khai, thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra theo đúng Kế hoạch công tác năm 2022 đã được phê duyệt. Tăng cường công tác thanh tra đột xuất; chú trọng việc giám sát hoạt động của các Đoàn thanh tra; nâng cao chất lượng kết luận thanh tra, hiệu lực, hiệu quả hoạt động thanh tra. Tích cực theo dõi việc thực hiện các Kết luận thanh tra, Quyết định giải quyết khiếu nại, Kết luận nội dung tố cáo, Quyết định xử lý tố cáo; thực hiện xử lý vi phạm hành chính, đồng thời xử lý nghiêm minh, kịp thời, đúng pháp luật đối với tập thể, cá nhân thuộc phạm vi quản lý khi vi phạm pháp luật.
- Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách, các quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân gửi tới Sở Tư pháp. Tiếp tục rà soát, đôn đốc, chỉ đạo giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài, coi đây là việc làm thường xuyên. Tiếp tục triển khai thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 bảo đảm kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu lực, hiệu quả; thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, gắn phòng, chống tham nhũng với đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; tập trung xử lý nghiêm, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc tại đơn vị.
- Nâng cấp, mở rộng, phát triển, triển khai các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng; triển khai mở rộng hệ thống nền tảng, kết nối chia sẻ dùng chung của Bộ, ngành Tư pháp. Hiện đại hóa hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ điện tử.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin và bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của ngành Tư pháp giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch chuyển đổi số ngành Tư pháp giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030; nâng cấp các dịch vụ công trực tuyến do Sở, ngành Tư pháp cung cấp lên mức độ 3, 4 và thực hiện có hiệu quả việc kết nối, cung cấp các dịch vụ này trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, của Bộ và của các địa phương.
- Tổ chức có hiệu quả, thiết thực các phong trào thi đua do Bộ Tư pháp và UBND tỉnh phát động, thúc đẩy sự lan tỏa các phong trào thi đua. Tiếp tục ban hành sớm các tiêu chí thi đua, xếp hạng đối với các Khối thi đua do Sở Tư pháp theo dõi, hướng dẫn, bảo đảm thống nhất, phù hợp với triển khai công việc chuyên môn của các phòng, đơn vị, Phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố. Thực hiện hiệu quả việc xếp hạng, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các phòng, đơn vị, chấm điểm thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp và công tác thi đua, khen thưởng đối với Phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố.
- Tăng cường thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, lập thành tích chào mừng kỷ niệm 40 năm Ngày thành lập Sở Tư pháp tỉnh Tây Ninh (28/12/1982 - 28/12/2022).
1.10. Công tác đảng - đoàn thể
- Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo việc quán triệt, phổ biến và triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng; thực hiện có hiệu quả cuộc vận động học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh sát với điều kiện thực tiễn của Bộ, ngành Tư pháp. Tiếp tục tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện và hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn, các phong trào thi đua yêu nước; làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, tổ chức bộ máy, cán bộ và phát triển đảng viên, kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật Đảng, dân vận và lãnh đạo các tổ chức đảng, đoàn thể.
- Hoạt động của các tổ chức đảng, đoàn thể cần tiếp tục đổi mới, phong phú và đa dạng hơn, cả về nội dung và hình thức, bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng; phát huy vai trò của các tổ chức tham mưu giúp việc; huy động được sự tham gia của các hội viên, đoàn viên; tích cực tham gia công tác xây dựng đảng, chính quyền và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và thường xuyên chăm lo, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên, đoàn viên; tiếp tục thực hiện các hoạt động để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
2. Giải pháp chủ yếu
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác tư pháp năm 2022, ngành Tư pháp tỉnh Tây Ninh xác định một số giải pháp chủ yếu sau đây:
2.1. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hiệu lực, quyết liệt trong chỉ đạo điều hành. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, đề cao trách nhiệm cá nhân người đứng đầu; tăng cường công tác cải cách hành chính; thực hiện nghiêm các chương trình, kế hoạch công tác, ưu tiên thực hiện những nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến việc phòng, chống dịch bệnh Covid-19 và thực hiện mục tiêu phát triển KTXH năm 2022 bảo đảm hiệu quả và thích ứng với điều kiện phòng, chống dịch bệnh Covid-19.
2.2. Tiếp tục thực hiện tốt công tác xây dựng Ngành; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động trong toàn Ngành.
2.3. Chủ động hơn nữa trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số vào công tác của ngành Tư pháp, nhất là trong công tác chỉ đạo, điều hành, cung cấp dịch vụ công cho người dân, doanh nghiệp và phổ biến, giáo dục pháp luật.
2.4. Chú trọng công tác phối hợp với các sở, ngành, cơ quan và cấp ủy, chính quyền các cấp trong chỉ đạo, điều hành công tác tư pháp từ Trung ương đến địa phương; chủ động, kịp thời báo cáo, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền để xin ý kiến chỉ đạo, tháo gỡ những khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của Bộ, Ngành.
2.5. Phát huy hiệu quả các công cụ quản lý, kiểm tra, thanh tra; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm khi có sai phạm; đồng thời, kịp thời động viên, khích lệ các tập thể, cá nhân nỗ lực đạt kết quả cao, sáng tạo trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Phòng chuyên môn thuộc Sở, trên cơ sở Chương trình công tác này, tham mưu lãnh đạo xây dựng Kế hoạch thực hiện cụ thể theo từng lĩnh vực công tác phụ trách để triển khai thực hiện trong toàn tỉnh. Thời gian thực hiện chậm nhất ngày 10/02/2022.
2. Các đơn vị trực thuộc Sở và Phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố bám sát Chương trình công tác này, tham mưu xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện tại đơn vị, địa phương mình; đưa ra được những phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể và khả thi để tổ chức thực hiện một cách có hiệu quả. Thời gian thực hiện chậm nhất ngày 10/02/2022.
3. Lãnh đạo các phòng, đơn vị, Phòng Tư pháp huyện, thị xã, thành phố cần chỉ đạo quyết liệt và tổ chức kiểm tra việc thực hiện Chương trình công tác này trong nội bộ cơ quan, đơn vị, địa phương mình, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cho lãnh đạo Sở, lãnh đạo UBND huyện, thị xã, thành phố; đẩy mạnh việc phân công, phân nhiệm theo chức trách, nhiệm vụ của từng cá nhân trong đơn vị nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, tạo tính chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trước cấp trên. Thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc cấp dưới thực hiện, đồng thời kịp thời có kiến nghị cấp trên giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện ở địa phương, đơn vị mình.
4. Trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện Chương trình công tác này, nếu có những chỉ đạo mới hoặc có những thay đổi so với tình hình thực tế, Sở Tư pháp sẽ kịp thời có những điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
5. Chánh Văn phòng Sở chủ trì phối hợp với lãnh đạo các phòng, đơn vị, Phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình công tác này, định kỳ báo cáo và kiến nghị với Giám đốc Sở về các biện pháp cần thiết bảo đảm Chương trình được thực hiện có hiệu quả và đồng bộ./.
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn