Công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2021 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh

Thứ ba - 12/01/2021 23:00

Đọc bằng audio

Thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Ngày      08 tháng 01 năm 2021, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch số 42/KH-UBND thực hiện công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2021 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh (viết tắt Kế hoạch số 42/KH-UBND). Để triển khai đồng bộ, thống nhất công tác này trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nội dung kế hoạch đề ra trong năm như sau:

1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp

Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tự kiểm tra và kiểm tra văn bản theo thẩm quyền đúng quy định.

Phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát văn bản QPPL của tỉnh ban hành đảm bảo chính xác và kịp thời.

Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL; giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nội dung của Kế hoạch, định kỳ tổng hợp, báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.

Phối hợp với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc.

2. Trách nhiệm các sở, ban, ngành tỉnh

Trên cơ sở Kế hoạch số 42/KH-UBND, xây dựng Kế hoạch cụ thể để thực hiện có hiệu quả công tác tự kiểm tra, kiểm tra và rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị được giao phụ trách. Thời gian thực hiện sau 20 ngày kể từ ngày Kế hoạch này được ban hành. 

Chủ động thực hiện rà soát các văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành do đơn vị được giao chủ trì xây dựng hoặc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của đơn vị và tham mưu xử lý kết quả rà soát theo quy định.

Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện công tác kiểm tra, rà soát văn bản QPPL theo chuyên đề thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách, đảm bảo nội dung và tiến độ khi cấp trên yêu cầu.

Phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp trong việc thực hiện nhiệm vụ tự kiểm tra, kiểm tra văn bản QPPL. Đồng thời, có trách nhiệm cử công chức pháp chế phối hợp với Sở Tư pháp tham gia Đoàn kiểm tra công tác văn bản khi có yêu cầu.

 3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

Trên cơ sở Kế hoạch nêu trên, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch cụ thể để thực hiện có hiệu quả công tác tự kiểm tra, kiểm tra và rà soát văn bản QPPL tại địa phương. Thời gian thực hiện: Sau 15 ngày kể từ ngày Kế hoạch này được ban hành. 

Phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra công tác xây dựng, kiểm tra và rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL của địa phương.

Khi nhận được yêu cầu xử lý văn bản trái pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản phải tham mưu chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn xử lý kịp thời theo đúng quy định tại Điều 125, Điều 131 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.

Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tốt công tác tự kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản QPPL.

Ngoài ra, định kỳ hàng năm hoặc đột xuất, các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định.

- Báo cáo công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật: UBND cấp huyện báo cáo về UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp).

Nội dung báo cáo thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 135 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ.

- Báo cáo công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL: Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện báo cáo về UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp).

 Nội dung báo cáo thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 170 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP. Các danh mục kèm theo báo cáo thực hiện theo Mẫu số 03, 04, 05, 06 phụ lục IV kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.

- Thời gian báo cáo: Thời điểm lấy số liệu báo cáo hằng năm về công tác kiểm tra, rà soát văn bản từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021 và thời gian gửi báo cáo về Sở Tư pháp trước ngày 15 tháng 01 năm 2022./.

                                                                                            Trần Ngọc

 

Đính kèm Kế hoạch số 42/KH-UBND

42 ub.signed.rar 


  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Thống kê truy cập
  • Đang truy cập17
  • Máy chủ tìm kiếm2
  • Khách viếng thăm15
  • Hôm nay3,521
  • Tháng hiện tại69,762
  • Tổng lượt truy cập4,531,839
Văn bản pháp luật 1
Tiếp cận pháp luật
Học tập và làm theo lời bác
Văn bản pháp luật
Tài liệu xúc tiến đầu tư
Công khai tài chính
Văn bản pháp luật
Công báo tây ninh
Chung tay cải cách hành chính
Thư điện tử
trung tam tro giup phap ly
Đảng bộ tỉnh Tây Ninh
Theo dõi thi hành pháp luật
Hoi dap truc tuyen
CUNG CẤP THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Bộ pháp điển
Liên kết Website
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây