KẾ HOẠCH
Cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2030 của Sở Tư pháp
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
a) Tạo sự thống nhất trong công tác cải cách hành chính của ngành Tư pháp trong việc quán triệt và cụ thể hoá những nội dung của Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ cho phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới, góp phần hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết đề ra.
b) Có định hướng rõ ràng, có trọng tâm về các lĩnh vực thực hiện công tác CCHC của tỉnh trong giai đoạn 2021 – 2030.
2. Yêu cầu
a) Triển khai đồng bộ, có sự chỉ đạo xuyên suốt của Thủ trưởng cơ quan, các phòng, đơn vị. Thủ trưởng các phòng, đơn vị có trách nhiệm triển khai thực hiện rõ nội dung của từng nhiệm vụ, kết hợp chặt chẽ với việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của các phòng, đơn vị để thực hiện có hiệu quả.
b) Việc triển khai thực hiện phải bám sát các nhiệm vụ theo Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI và Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ nhằm tạo ra sự đột phá trong công tác CCHC và kiểm soát thủ tục hành chính (TTHC). Việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại…góp phần cải thiện môi trường kinh doanh của tỉnh, nâng cao chỉ số CCHC của tỉnh trong những năm tới.
c) Xác định nội dung công việc gắn với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của các phòng, đơn vị tham mưu giúp Ban Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh thực hiện các nội dung liên quan đến công tác CCHC. Bảo đảm sự phối hợp có hiệu quả giữa các phòng, đơn vị có liên quan, thực hiện đúng tiến độ các mục tiêu đã nêu trong Kế hoạch. Xác định cụ thể các nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các phòng, đơn vị có liên quan trong việc triển khai, thực hiện.
II. MỤC TIÊU CHUNG
Cải cách hành chính ngành Tư pháp giai đoạn 2021 - 2030 tập trung vào 4 nội dung, đó là: cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước và ứng dụng chính quyền điện tử, chính quyền số.
Trọng tâm cải cách hành chính 10 năm tới là: Cải cách thể chế, trong đó tập trung xây dựng và nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển đất nước; ứng dụng chính quyền điện tử, chính quyền số.
1. Cải cách thể chế
Nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản.
100% văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đã thẩm định, đảm bảo tính hợp Hiến, hợp pháp, cụ thể và khả thi. Kiểm soát tốt, để không ban hành các quy định về TTHC trong văn bản quy phạm pháp luật của các cấp chính quyền địa phương trái với quy định.
Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi pháp luật.
2. Cải cách thủ tục hành chính
a) Đến năm 2025:
- Tối thiểu 80% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử.
- Tối thiểu 80% thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 30% trở lên.
- Số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành giai đoạn 2022 - 2025, mỗi năm tăng tối thiểu 20% cho đến khi đạt tỷ lệ 100% để đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
- Tối thiểu 80% thủ tục hành chính, có đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4. Trong số đó, ít nhất 80% thủ tục hành chính được tích hợp, cung cấp trên cổng Dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tống số hồ sơ đạt tối thiểu 50%.
- Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 90%.
- 100% thủ tục hành chính nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước được công bố, công khai và cập nhật kịp thời.
- 80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính trước đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đang quản lý, hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.
c) Đến năm 2030:
- 100% thủ tục hành chính, có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 50% trở lên.
- Tối thiểu 90% thủ tục hành chính có đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4, đồng thời, hoàn thành việc tích hợp, cung cấp trên cổng Dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 80%.
- 90% số lượng người dân, doanh nghiệp tham gia hệ thống Chính quyền điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của chính quyền.
- Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 95%.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Đến năm 2025:
- Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng phòng, đơn vị, khắc phục được tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ.
- Giảm tối thiểu bình quân 10% số lượng đơn vị sự nghiệp công lập và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021.
- Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu 90%.
b) Đến năm 2030:
- Tiếp tục giảm bình quân 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025.
- Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu 95%.
4. Cải cách chế độ công vụ
Hàng năm các đơn vị lập dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính gửi Văn phòng UBND tỉnh tham mưu UBND tỉnh cấp kinh phí theo đúng quy định tài chính, định mức và chế độ hiện hành.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các phòng, đơn vị thuộc và trực thuộc
Căn cứ các nhiệm vụ được giao theo Phụ lục tại Kế hoạch này và tình hình thực tế của đơn vị, các phòng, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, cụ thể hoá vào nhiệm vụ cho từng bộ phận và cá nhân thực hiện đạt kết quả.
2. Văn phòng Sở
Giao Chánh Văn phòng Sở căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch đến các phòng, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở; phối hợp với các phòng nghiệp vụ thuộc Sở thực hiện việc thanh tra, kiểm tra công tác cải cách hành chính tại đơn vị thuộc và trực thuộc Sở; giúp Giám đốc Sở tổng hợp báo cáo định kỳ theo quy định./.
Xem văn bản có ký số chọn vào tập tin bên dưới
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn