Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản và Thông tư số 48/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2017 quy định chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản, các văn bản nêu trên có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2017.
1. Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản đã quy định rõ phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, Khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản, quy định việc quản lý và sử dụng thù lao dịch vụ đấu giá tài sản.
Theo đó tại Điều 3 của Thông tư số 45/2017/TT-BTC khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản cho một Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản trong trường hợp đấu giá thành đã khống chế mức thù lao đối thiểu là 1.000.000đ/ 1 hợp đồng (một triệu/một hợp đồng), mức thù lao tối đa tương ứng từng khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 45 nhưng không vượt quá 300.000.000đ/1 hợp đồng (ba trăm triệu/ một hợp đồng). Đối với Trường hợp đấu giá tài sản không thành thì người có tài sản đấu giá thanh toán cho tổ chức đấu giá tài sản các chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ đã được hai bên thỏa thuận trong Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật đấu giá tài sản nhưng tối đa không vượt mức thù lao dịch vụ đấu giá tài sản trong trường hợp đấu giá thành. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá thành hoặc đấu giá không thành, người có tài sản đấu giá thanh toán cho tổ chức đấu giá thù lao dịch vụ đấu giá tài sản hoặc các chi phí niêm yết, thông báo công khai, chi phí thực tế hợp lý khác quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật đấu giá tài sản; trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Tại khoản 2, Điều 4 của Thông tư số 45/2017/TT-BTC cũng quy định rõ Các tổ chức đấu giá phải thực hiện niêm yết thù lao dịch vụ đấu giá tài sản, công khai thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo từng địa phương nơi tổ chức đấu giá.
2. Thông tư số 48/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2017 quy định chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản đã quy định phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản khác.
Tại Điều 3 và Điều 10 của Thông tư thì tiền bán hồ sơ cho người tham gia đấu giá được quy định tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm hoặc theo diện tích đất, theo giá khởi điểm của tài sản. Đây là mức tối đa còn mức thu cụ thể do cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản đấu giá; cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất quyết định; do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất quyết định trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thông qua hội đồng; do Hội đồng đấu giá tài sản quyết định trong trường hợp đấu giá tài sản thông qua hội đồng.
Đồng thời Điều 3 Điều 10 của Thông tư cũng quy định rõ trường hợp cuộc đấu giá không tổ chức được thì tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia đấu giá được hoàn lại tiền hồ sơ đã nộp trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày dự kiến tổ chức cuộc bán đấu giá. Không hoàn lại tiền hồ sơ đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của pháp luật đấu giá trong thời gian tổ chức đấu giá.
Việc quản lý, sử dụng khoản tiền bán hồ sơ được quy định cụ thể tại Điều 4 và Điều 11 như sau:
Đối với tiến bán hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất (Điều 4):
Trường hợp cuộc đấu giá do tổ chức đấu giá tài sản thực hiện thì số tiền thu được từ việc bán hồ sơ được tính trừ vào số tiền thù lao dịch vụ đấu giá. Phần còn lại (nếu có) được chuyển về cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất để thanh toán cho các nội dung chi còn lại quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Thông tư này; nếu còn thừa được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Trường hợp số tiền tại điểm a khoản này không đủ chi trả tiền thù lao dịch vụ đấu giá, phần còn thiếu được sử dụng từ tiền đặt trước quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này và dự toán của cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này để chi trả.
Trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện thì số tiền thu được từ việc bán hồ sơ được sử dụng để chi trả các khoản chi quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này. Phần còn lại (nếu có) chuyển về cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất để thanh toán cho các nội dung chi còn lại quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Thông tư này; nếu còn thừa được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Trường hợp số tiền tại điểm a khoản này không đủ chi cho các khoản chi quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này, phần còn thiếu được sử dụng từ tiền đặt trước quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này và dự toán của cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này để chi trả.
Đối với tiến bán hồ sơ đấu giá tài sản (Điều 11):
Trường hợp cuộc đấu giá do tổ chức đấu giá tài sản thực hiện thì số tiền thu được từ việc bán hồ sơ được tính trừ vào số tiền thù lao dịch vụ đấu giá. Phần còn lại (nếu có) được chuyển về cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản đấu giá hoặc cơ quan được giao xử lý việc đấu giá tài sản để thanh toán cho các nội dung chi còn lại quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này; nếu còn thừa được quản lý, xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp số tiền tại điểm a khoản này không đủ chi trả tiền thù lao dịch vụ đấu giá, phần còn thiếu được sử dụng từ tiền đặt trước quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư này và số tiền thu được từ việc bán đấu giá quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này để chi trả.
Trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện thì số tiền thu được từ việc bán hồ sơ được sử dụng để chi trả các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này. Phần còn lại (nếu có) được chuyển về cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản đấu giá hoặc cơ quan được giao xử lý việc đấu giá tài sản để thanh toán cho các nội dung chi còn lại quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này; nếu còn thừa được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp số tiền tại điểm a khoản này không đủ chi trả các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này, phần còn thiếu được sử dụng từ tiền đặt trước quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư này và số tiền thu được từ việc bán đấu giá quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này để chi trả.
Thông tư đã quy định rất chi tiết, cụ thể về việc quản lý, sử dụng khoản tiền đặt trước của người tham gia đấu giá như thời gian thu tiền đặt trước của người gia đấu giá, các trường hợp hoàn tiến đặt trước cho người tham gia đấu giá, thời gian hoàn lại tiền đặt trước cho người gia đấu giá, đặc biệt thông tư đã quy định việc hoàn lại tiền lãi (nếu có) của khoản tiền đặt trước cho những người không trúng đầu giá. Đồng thời, Thông tư quy định chi tiết, cụ thể các nội dung chi và mức chi cho hoạt động đấu giá tài sản
Thông tư số 45/2017/TT-BTC và Thông tư số 48/2017/TT-BTC là cơ sở pháp lý quan trọng đảm bảo cho hoạt động của các tổ chức bán đấu giá tài sản được thống nhất, thông suốt trong quá trình triển khai thực hiện Luật đấu giá tài sản./.
Phòng Bổ trợ tư pháp
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn