Ngày 08 tháng 10 năm 2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 137/2018/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư (sau đây gọi tắt là Nghị định số 137/2018/NĐ-CP), Nghị định số 137/2018/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 25/11/2018.
Nghị định số 137/2018/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung 07 điều của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư (sau đây gọi tắt là Nghị định số 123/2013/NĐ-CP) gồm: Điều 1, Điều 17, Điều 20, Điều 21, khoản 1 Điều 40, và khoản 1 Điều 4; bổ sung mới 05 điều gồm: Điều 2a, Điều 2b, Điều 22a, Điều 23a, Điều 25a và bãi bỏ Điều 43 của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013.
Trong 05 điều bổ sung có 02 điều là Điều 2a, Điều 2b quy định cụ thể về các trường hợp Người không đủ tiêu chuẩn về tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; người không đủ tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức tốt theo quy định tại Điều 10 của Luật luật sư và các trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư và miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư cụ thể như sau:
1. Cụ thể hóa tiêu chuẩn tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, phẩm chất đạo đức tốt theo quy định tại Điều 10 của Luật luật sư
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2a của Nghị định số 137/2018/NĐ-CP: "Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không đủ tiêu chuẩn tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, không đủ tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức tốt theo quy định tại Điều 10 của Luật luật sư:
- Đã bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức mà quyết định kỷ luật chưa chấm dứt hiệu lực hoặc bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực; đã bị xử lý hành chính về một trong các hành vi vi phạm trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý, quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác, quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước, cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ nhưng chưa hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử lý hành chính;
- Đã bị xử lý hành chính hoặc xử lý kỷ luật hoặc xử lý hình sự hoặc có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về một trong các hành vi liên quan đến chiếm đoạt tài sản, trục lợi, gian lận, gian dối, xâm phạm an ninh quốc gia; ứng xử, phát ngôn làm ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín nghề luật sư hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; tham gia, lôi kéo, kích động, mua chuộc, cưỡng ép người khác tập trung đông người để gây rối trật tự công cộng, thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật hoặc vi phạm quy định tại điểm b, d, e, g, i hoặc k khoản 1 Điều 9 của Luật luật sư; vi phạm pháp luật khác do cố ý đã bị xử lý kỷ luật từ hai lần trở lên.
Như vậy, các trường hợp nêu trên không đủ điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề luật sư. Do không đủ tiêu chuẩn tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, không đủ tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức tốt theo quy định tại Điều 10 của Luật luật sư.
Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 2a cũng quy định rõ "người thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này mà quyết định kỷ luật đã chấm dứt hiệu lực hoặc đã hết thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc có hiệu lực hoặc đã hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử lý hành chính hoặc người bị kết án về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý mà đã được xóa án tích và không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này nếu có văn bản giải trình, cam kết về quá trình phấn đấu về việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi làm việc cuối cùng của người đó trước thời điểm đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc của công an xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú thì được coi là đã sửa chữa, rèn luyện và đáp ứng tiêu chuẩn về tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt theo quy định tại Điều 10 của Luật luật sư".
Với những quy định tại khoản 1 Điều 2a Nghị định 137/2018/NĐ-CP đã khắc phục được những hạn chế của Luật Luật sư và Nghị định 123/2013/NĐ-CP. Đó là tại Điều 10 của Luật Luật sư quy định tiêu chuẩn luật sư trong đó có tiêu chuẩn tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt nhưng không có điều khoản nào trong Luật Luật sư, cũng như các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Luật sư quy định cụ thể vấn đề này dẫn đến việc hiểu và áp dụng không thống nhất. Đồng thời tại khoản 2 Điều 2a Nghị định số 137/2018/NĐ-CP cũng đã quy định rõ thời gian, trình tự, thủ tục được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư đối với người thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 2a Nghị định số 137/2018/NĐ-CP đã tạo cơ sở pháp lý áp dụng thống nhất trong phạm vi toàn quốc.
2. Quy định bổ sung mới về các trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư; miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 13 và Điều 16 của Luật luật sư.
Nhằm đảm bảo nâng cao tiêu chuẩn, chất lượng đầu vào của đội ngũ luật sư; xây dựng hình ảnh, uy tín luật sư ngoài việc cụ thể hóa quy định về tiêu chuẩn tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phấm chất đạo đức tốt Nghị định 137/2018/NĐ-CP đã cụ thể hóa đối với việc miễn đào tạo nghề luật sư và miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư tại Điều 2b Nghị định số 137/2018/NĐ-CP quy định: "Người thuộc trường hợp quy định tại Điều 13 và Điều 16 của Luật luật sư được miễn đào tạo nghề luật sư và miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư". Bên cạnh đó cũng bổ sung điểm mới đó là: "Người đã bị xử lý hình sự hoặc xử lý kỷ luật đến mức bị cách chức chức danh thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, kiểm tra viên, thẩm tra viên; tước danh hiệu công an nhân dân, tước quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân; tước học hàm, học vị giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật hoặc đã bị thu hồi quyết định bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật thì không được miễn đào tạo nghề luật sư, miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 13 và Điều 16 của Luật luật sư."
Như vậy, đối với các trường hợp đã bị xử lý hình sự hoặc xử lý kỷ luật đến mức bị cách chức chức danh thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, kiểm tra viên, thẩm tra viên; tước danh hiệu công an nhân dân, tước quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân; tước học hàm, học vị giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật hoặc đã bị thu hồi quyết định bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật bắt buộc phải qua đào tạo nghề luật sư và tập sự hành nghề luật sư mới đủ điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư chứ không được miễn đào tạo nghề luật sư, miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư như trước đây./.
PHÒNG BỔ TRỢ TƯ PHÁP
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn